Ngày 18/01/2024, Quốc hội thông qua Luật Đất đai (sửa đổi) hay gọi là Luật Đất đai 2024, gồm 16 Chương, 260 Điều, trong đó sửa đổi, bổ sung 180/212 điều của Luật Đất đai năm 2013 và bổ sung mới 78 Điều. Luật đất đai 2024 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024.
Một số điểm mới đáng chú ý của luật đất đai 2024 như sau:
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa
Theo quy định tại Luật Đất đai 2024, thì cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Tại khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 đã quy định cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Tuy nhiên, Tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 đã chỉ ra các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không thuộc vào đối tượng này.
Thay vào đó, tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 đã quy định cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024. Hạn mức giao đất đối với đất trồng lúa (đất trồng cây hằng năm) được quy định: Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
Việc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức phải đáp ứng điều kiện về thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung: địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất; kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; vốn đầu tư; thời hạn sử dụng đất; tiến độ sử dụng đất. Và phương án này phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã cho phép cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa trong hạn mức giao đất.
Cấp sổ đỏ cho nhiều loại đất không có giấy tờ
Theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai 2024 đã chia ra 03 nhóm được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng với đất không có giấy tờ gồm: (1) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 18/12/1980, nay được Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.(2) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ 18/12/1980 đến trước 15/10/1993, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp. (3) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ 15/10/1993 đến trước 01/7/2014, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.
Theo đó, có thể thấy Luật Đất đai 2024 quy định chi tiết 03 mốc thời gian sẽ được xét cấp sổ đỏ, sổ hồng gồm: Từ trước 18/12/1980, từ 18/12/1980 - trước 15/10/1993 và từ 15/10/1993 - trước 01/7/2014.
Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã mở rộng mốc thời gian sử dụng đất không có giấy tờ được cấp Sổ đỏ kéo dài thêm 10 năm (từ 01/7/2004 thành 01/7/2014). Có thể thấy từ 01/8/2024 tới đây, đất không giấy tờ sử dụng trước 01/7/2014 được tăng cơ hội cấp Giấy chứng nhận.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất từ 15/10/1993 - trước 01/7/2014 không có giấy tờ sẽ được cấp Sổ đỏ khi đáp ứng được các điều kiện: Không vi phạm quy định về pháp luật đất đai; Không thuộc trường hợp đất được Nhà nước giao không đúng thẩm quyền; Được UBND xã nơi có đất xác nhận đất không có tranh chấp.
Cùng với đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2024, đất nông nghiệp đã sử dụng làm đất ở hoặc đất phi nông nghiệp trước 01/7/2014 mà không có giấy tờ, hộ khẩu thường trú hay thuộc vùng có kinh tế khó khăn nay được UBND xã xác nhận đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì cũng sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Nhiều trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất từ năm 01/01/2025
Điều 157 Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm một số trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất từ ngày 01/01/2025 so với quy định tại Điều 110 Luật Đất đai 2013, Điều 11, 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:
(1) Đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;
(2) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;
(3) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
(4) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng nhà xưởng sản xuất;
(5) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;
(6) Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;
(7) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.
Bỏ khung giá đất, xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường
Khung giá đất được quy định tại Luật Đất đai 2013 là giá do Chính phủ quy định, ban hành định kỳ 5 năm một lần. Đây là cơ sở để ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố căn cứ xây dựng và công bố, áp dụng bảng giá đất ở từng địa phương.
Tuy nhiên, trên thực tế thị trường đất đai đang tồn tại cơ chế 2 giá đất. Một giá đất theo khung Nhà nước ban hành, là cơ sở để tính tiền đóng thuế hoặc tính giá đất đền bù giải phóng mặt bằng. Giá đất thứ hai được gọi là giá trên thị trường, thường cao hơn gấp nhiều lần so với khung giá do Nhà nước quy định.
Thể chế hóa Nghị quyết 18/NQ-TW 2022 và trên cơ sở thống nhất giữa các cơ quan, Luật Đất đai 2024 đã bãi bỏ quy định về khung giá đất và thực hiện xây dựng bảng giá đất hằng năm. Việc bỏ khung giá đất đồng nghĩa với việc Nhà nước không áp dụng mức giá tối thiểu và tối đa với từng loại đất nữa mà thay vào đó, trước khi ban hành ra bảng giá đất của từng địa phương, UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào các nguyên tắc, phương pháp định giá đất, các quy chuẩn và giá đất, sự biến động về giá đất thực tế trên thị trường để xây dựng ra bảng giá đất.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau:
(1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
(2) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, trừ trường hợp cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
(3) Tính thuế sử dụng đất;
(4) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
(5) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
(6) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
(7) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
(8) Làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
(9) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
(10) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
(11) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê,...