Luật Căn cước năm 2023 được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 6, thông qua ngày 27/11/2023, gồm 07 Chương, 46 Điều, quy định về: cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước; Thẻ Căn cước, Căn cước điện tử; Giấy chứng nhận Căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.
Để tạo khí thế khởi đầu chiến dịch thu nhận hồ sơ Căn cước, giấy chứng nhận Căn cước, sáng ngày 01/7/2024 Công an huyện Ninh Sơn tổ chức Lễ phát động ra tuyên truyền về công tác cấp Căn cước, chứng nhận Căn cước theo Luật Căn cước năm 2023, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ và Nhân dân về ý nghĩa, vai trò, vị trí, tầm quan trọng của Luật Căn cước, định danh và xác thực điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đời sống xã hội. Đúng 08h00 ngày 01/7/2024 những công dân đầu tiên đã được CBCS Công an huyện hướng dẫn, thu nhận hồ sơ cấp Căn cước theo quy định và quy trình thực hiện theo Luật Căn cước mới.
Sau đây Công an huyện Ninh Sơn giới thiệu một số điểm mới trong Luật Căn cước năm 2023; một số điểm cần lưu ý và các trường hợp cần phải đổi sang thẻ căn cước.
I. ĐIỂM MỚI LUẬT CĂN CƯỚC
1. Chính thức đổi tên thẻ Căn cước công dân sang thẻ Căn cước
Tại khoản 1 và khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước định quy định: “Thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước”.
Như vậy, việc đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước để bảo đảm tương đồng với thông lệ quốc tế.
2. Người dân có phải đổi thẻ CCCD sang thẻ Căn cước không
Tại Điều 46 Luật Căn cước quy định: “Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước”.
Như vậy, đối với các trường hợp công dân đang sử dụng thẻ CCCD vẫn còn thời hạn sử dụng thì vẫn tiếp tục được sử dụng đến khi hết thời hạn mới phải đổi sang thẻ căn cước, trừ trường hợp công dân có nhu cầu đổi từ thẻ CCCD sang thẻ căn cước.
3. Sẽ khai tử Chứng minh nhân dân từ 01/01/2025
Tại khoản 2 Điều 46 Luật Căn cước quy định: “Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về Chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp”
Như vậy, Chứng minh nhân dân chỉ có giá sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
4. Bỏ thông tin về quê quán, vân tay và đặc điểm nhân dạng trên thẻ Căn cước
Từ ngày 01/7/2024 thì trên thẻ căn cước đã lược bỏ thông tin vê quê quán, vân tay, đặc điểm nhân dạng, nơi thường trú (thay bằng nơi đăng ký khai sinh).
5. Người được cấp thẻ căn cước; Độ tuổi được cấp thẻ căn cước
a) Người được cấp thẻ căn cước
Tại Điều 19, Luật Căn cước quy định: “Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam; công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước; công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu”.
Như vậy, Luật Căn cước đã bổ sung quy định về quản lý, cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi để bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của công dân; phát huy giá trị, tiện ích của thẻ căn cước trong hoạt động của Chính phủ số, xã hội số. Việc cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi sẽ thực hiện theo nhu cầu, còn đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên là bắt buộc;
b) Độ tuổi được cấp thẻ Căn cước
Tại Điều 21, Luật Căn cước quy định: “Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại khoản 1 điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ tiếp theo”.
Như vậy, Luật Căn cước đã bổ sung thêm người đủ 14 tuổi phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước. Trường hợp công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi thì thời hạn thẻ căn cước có giá trị đến độ tuổi cấp đổi thẻ tiếp theo.
6. Giấy chứng nhận căn cước; đối tượng cấp Giấy chứng nhận căn cước
a) Giấy chứng nhận Căn cước
Tại khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước quy định: “Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này”
Như vậy, đây là điểm mới hoàn toàn so với Luật Căn cước công dân năm 2014. Việc cấp Giấy chứng nhận Căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định quốc tịch Việt Nam là quy định nhân văn, tiến bộ, tạo bước phát triển mạnh mẽ trong công tác quản lý xã hội, đảm bảo quyền của những người sinh sống, làm việc trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Đối tượng cấp Giấy chứng nhận Căn cước
Tại Điều 30 Luật Căn cước quy định: “Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã”.
Như vậy, Giấy chứng nhận Căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch Việt Nam.
7. Từ 01/7/2024, công dân sẽ có Căn cước điện tử
Tại khoản 1 Điều 31 Luật Căn cước quy định: “Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước điện tử”.
Như vậy, một trong những nội dung đáng chú ý khác của điểm mới Luật Căn cước là bổ sung Căn cước điện tử. Căn cước điện tự được thể hiện qua tài khoản định danh điện tử. Căn cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
8. Bổ sung thu thập thông tin về mống mắt khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024
Tại khoản 3 Điều 18 Luật Căn cước 2023 thì thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân.
Tại Điều 23 Luật Căn cước 2023 thì trong thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có quy định về người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước.
Đối với thủ tục cấp thẻ căn cước với người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cũng có quy định về bước thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt như người từ đủ 14 tuổi trở lên.
Đối với thủ tục cấp thẻ căn cước đối với người dưới 06 tuổi thì cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học.
Như vậy, chỉ có trường hợp trẻ dưới 06 tuổi thì không lấy thông tin sinh trắc học là mống mắt còn các độ tuổi còn lại đều phải thực hiện lấy thông tin mống mắt.
II. MỘT SỐ LƯU Ý LIÊN QUAN ĐẾN THẺ CĂN CƯỚC
Thứ nhất:
- Người dân không bắt buộc phải đổi thẻ Căn cước công dân sang thẻ căn cước nếu không thuộc các trường hợp phải đổi thẻ CCCD.
- Từ ngày 01/01/2025, tất cả CMND sẽ hết giá trị sử dụng.
- Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND/CCCD được giữ nguyên giá trị sử dụng.
Thứ hai: Lợi ích của Thẻ Căn cước
- Có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.
- Được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.
Thứ ba: Nghĩa vụ của người dân:
- Công dân Việt Nam làm thủ tục cấp thẻ Căn cước.
- Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch làm thủ tục cấp giấy chứng nhận Căn cước.
– Bảo quản thẻ căn cước, giấy chứng nhận Căn cước đã được cấp.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu của mình để cập nhật, điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu căn cước, thẻ căn cước, căn cước điện tử.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu của mình đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước khi thực hiện giao dịch có liên quan và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của thông tin, tài liệu.
- Xuất trình thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước hoặc cung cấp số định danh cá nhân khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm
- Nộp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp cấp đổi, bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
Thứ tư: Các hành vi bị nghiêm cấm
- Giữ thẻ Căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật. - Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo độ tuổi quy định.
- Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả.
- Khai thác, chia sẻ, mua bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP CẦN PHẢI ĐỔI SANG THẺ CĂN CƯỚC
1. Thẻ CCCD hết hạn sau ngày 01/07/2024 (thời hạn in trên mặt trước, góc dưới cùng bên trái của thẻ);
2. Thay đổi nhận dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
3. Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
4. Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
5. Xác lập lại số định danh cá nhân;
6. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, chưa được cấp CCCD phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước;
7. Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.